Thẩm phán là chức danh xét xử chuyên nghiệp và là công chức của nhà nước. Vậy có bao nhiêu ngạch thẩm phán? Tiêu chuẩn để bổ nhiệm thẩm phán là gì?

Thẩm phán

Khái niệm

Căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014 số 62/2014/QH13; quy định khái niệm về Thẩm phán như sau:

“Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Tổ chức tòa án nhân dân được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.”

Tiêu chuẩn của thẩm phán

Theo Điều 67 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì tiêu chuẩn của Thẩm phán bao gồm:

  • công dân Việt Nam; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có bản lĩnh chính trị vững vàng; có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý; liêm khiết và trung thực.
  • Có trình độ cử nhân luật trở lên.
  • Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
  • Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
  • Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao

Các ngạch Thẩm phán theo quy định

Theo khoản 1 Điều 66, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định; Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm 4 ngạch:

  • Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
  • Thẩm phán cao cấp;
  • Thẩm phán trung cấp;
  • Thẩm phán sơ cấp.

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp

Có đủ tiêu chuẩn tại mục 1 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp. Nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn; bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:

  • Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;
  • Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
  • Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.

          (Khoản 1 Điều 68 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014)

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp

Người có đủ tiêu chuẩn tại mục 1 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.

  • Đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;
  • Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
  • Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.

           Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán sơ cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự:

  • Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014;
  • Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên;
  • Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
  • Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp.

          (Khoản 2, 3 Điều 68 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014)

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp

          Người có đủ tiêu chuẩn tại mục 1 và có đủ các điều kiện sau đây thi có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:

  • Đã là Thẩm phán trung cấp từ đủ 05 năm trở lên;
  • Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, của Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;
  • Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp.

          Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán trung cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:

  • Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014;
  • Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên;
  • Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;
  • Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.

          (Khoản 4, 5 Điều 68 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014)

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

          Người có đủ tiêu chuẩn tại mục 1 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn; bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

  • Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;
  • Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.

          Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

          (Điều 69 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014)

Trên đây là nội dung bài viết “Điều kiện để bổ nhiệm thẩm phán”  theo pháp luật hiện hành. Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì về các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ  lawkey.vn để được tư vấn hỗ trợ bạn nhé.