Chế độ tử tuất là gì? Người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ khi đáp ứng những điều kiện nào ?
Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất là một trong những quyền lợi bảo hiểm xã hội hỗ trợ thân nhân người lao động lo chi phí, bù đắp phần thu nhập trong trường hợp người lao động chẳng may chết. Chế độ tử tuất gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất. Mỗi loại trợ cấp lại có điều kiện, đối tượng và mức hưởng khác nhau.
Mai táng phí – trợ cấp mai táng
Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Điều kiện:
Thuộc 1 trong các trường hợp sau:
+ Đang tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội hoặc đã tham gia nhưng hiện nay đang bảo lưu quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà quá trình đóng từ đủ 1 năm trở lên (không cần liên tục)
+ Chết do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
– Mức hưởng:
Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết. Hiện tại đang áp dụng mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng từ ngày 01/7/2023. Nếu người lao động chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 x 1,8 triệu đồng = 18 triệu đồng.
Hưởng tiền tuất- trợ cấp tuất
Tuất hàng tháng:
– Điều kiện:
+ Đối với người mất: Những người đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Đối với nhân thân người mất:
- Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
– Mức hưởng: Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội quy định
Con dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở tức là bằng 745.000 đồng/tháng;
Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tức là bằng 1.043.000 đồng/tháng.
Tuất 1 lần
– Điều kiện:
Trong trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nhưng NLĐ chết không có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có nguyện vọng thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đã chết.
– Mức hưởng:
+ NLĐ chưa hưởng lương hưu
- Trước năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 × 1,5 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Sau năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội sau năm 2014 × 2 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
+ NLĐ đã hưởng lương hưu
- Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
- Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
- Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Trên đây là nội dung về Chế độ tử tuất là gì?. Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì về các vấn đề pháp lý; hãy liên hệ lawkey để được tư vấn bảo hiểm xã hội miễn phí bạn nhé.