Trước khi tiến hành xây dựng, cá nhân hoặc tổ chức phải có ít nhất một trong các giấy tờ hợp pháp về đất đai để được cấp phép xây dựng. Sau đây, Lawkey xin được chia sẻ với bạn đọc các quy định của pháp luật về vấn đề này.

Các loại giấy tờ trước Luật Đất đai 2013

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đấy đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi 2001, Luật đất đai 2003.
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các  luật Liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản 2009.
  3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994, Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994.
  4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh hà ở 1991; Luật nhà ở 2005; Nghị định 81/2002/NĐ-CP; Nghị định 95/2005/NĐ-CP; Nghị định 90/2008/NĐ-CP; Nghị định 51/2009/NĐ-CP; Điều 31. Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữ nhà ở; quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý khác

  1. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013; Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  2. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng thầu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dung đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định 43.2014/NĐ-CP.
  4. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị 43/2014/NĐ-CP.
  5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của UBND cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đíchs sử dụng để xây dựng và khong được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
  6. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
  7. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.
  8. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khaonr 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng

Xem thêm: Điều kiện được cấp sổ đỏ

Trên đây là nội dung bài viết  Giấy tờ điều kiện để cấp phép xây dựng. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Công ty Luật Lawkey để được giải đáp miễn phí. Hotline 1900 25 25 11

Comments are closed.