Tình trạng vay mượn tiền không trả vẫn thường xuyên xảy ra; trong các mối quan hệ bạn bè thân thiết, mọi người vẫn thường cho nhau mượn tiền và sừ dụng hợp đồng viết tay, đến thời hạn trong hợp đồng, người vay không có khả năng trả và viện các lý do để khất nợ. Trong bài viết dưới đây, Lawkey sẽ giải đáp thắc mắc Người cho vay phải làm gì khi người vay tiền không chịu trả.

Cho người khác vay tiền có phải là một giao dịch dân sự không?

Theo Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.”

Do đó, việc cho người khác vay tiền được xác định như một giao dịch dân sự.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Điều 466: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”

Vì vậy, người đi vay có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.

Các trường hợp khi đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả

Trường hợp 1

  • Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả hoặc mất khả năng trả nợ
  • Không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản

Trường hợp này được xác định là tranh chấp dân sự, do vậy để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Bên cho vay cần làm gì?

  • Thu thập chứng cứ về việc đã bên vay vay và đã đến hạn nhưng bên vay không trả nợ như hợp đồng cho vay, tin nhắn, người làm chứng,….
  • Soạn đơn khởi kiện và gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Trường hợp 2

Nêu bên đi vay có những dấu hiệu:

  • Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt số tiền đó.
  • Bỏ trốn để chiếm đọat số tiền đó.
  • Đến hạn trả mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
  • Đã sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại số tiền đó

Nếu bên vay có một trong các hành vi nêu trên, bên cho vay có thể đến cơ quan công an tố cáo để bên vay, bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Bên cho vay cần thực hiện

  • Bước 1: Thu thập chứng cứ về việc có khoản vay và bên cho vay trốn tránh thực hiện nghĩa vụ như hợp đồng vay, tin nhắn qua trao đổi qua lại, phiếu chuyển tiền,….
  • Bước 2: Soạn đơn tố cáo
  • Bước 3: Gửi đơn đến cơ quan công an có thẩm quyền

Mức phạt đối với các hành vi tương ứng

Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung nă 2017

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với khoản vay

  • Trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
  • Dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho những trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt từ 05 năm đến 12 năm

Các hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Các hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.

>> xem thêm: Tư vấn luật miễn phí Tư vấn pháp luật qua tổng đài miễn phí

Trên đây là những tư vấn của Luật Lawkey về Người cho vay phải làm gì khi người vay tiền không chịu trả Hãy liên hệ 0967.591.128 để được giải đáp những thắc mắc nếu có.