1. Thế nào là di chúc hợp pháp

1.1 Khái niệm di chúc

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Như vậy, di chúc được hiểu đơn giản như sau : Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác người thừ kế theo di chúc được chỉ định theo ý chí của người để lại di sản trong di chúc.

1.2 Hình thức của di chúc

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

– Thứ nhất, di chúc phải được lập thành văn bản. Đối với trường hợp này sẽ bao gồm bốn loại văn bản di chúc như sau:

Một là, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Hai là, di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Ba là, di chúc bằng văn bản có công chứng.

\

Bốn là, di chúc bằng văn bản có chứng thực.

– Thứ hai, di chúc được xác lập bằng miệng, trong trường hợp người lập di chúc bằng miệng bị đe dọa đến tính mạng thì có thể được lập di chúc bằng miệng tuy nhiên đối với loại di chúc này thì bắt buộc phải có người làm chứng và có thể ghi âm ghi hình hoặc trực tiếp viết ra bằng văn bản để tránh những trường hợp tranh chấp về sau. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. (Điều 629)

1.3 Nội dung di chúc

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

1.4 Thế nào là một di chúc hợp pháp được công nhận

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

– Thứ nhất, điều kiện về chủ thể để lại di chúc, phải minh mẫn sáng suốt không bị đe dọa lừa dối bắt ép về việc lập di chúc;

– Thứ hai, về nội dung thì di chúc phải có đủ nội dung quy định tại Điều 631, cùng với đó nội dung của di chúc không được trái hoặc vi phạm các hành vi cấm của xã hội cũng như không được vi phạm đạo đức xã hội;

Ngoài ra còn tùy vào chủ thể lập di chúc và hình thức thể hiện của di chúc sẽ được quy định khác nhau tại Khoản 2,3,4,5 Điều 630.

>> Nếu chủ thể cùng với nội dung đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 thì đó sẽ được coi là một di chúc hợp lệ và có hiệu lực pháp luật.

Di chúc viết tay không người làm chứng có giá trị không?

2. Phát sinh tranh chấp từ di chúc

Trên thực tế có rất nhiều phát sinh xuất phát từ di chúc, đặc biệt là đối với di chúc được lập và nội dung di chúc là để lại tài sản nhằm mục đích thờ cúng.Xin phép được tổng hợp một số tranh chấp phát sinh từ di chúc để lại di sản làm thờ cúng như sau:Trường hợp 1. Gia đình anh A có bà nội năm 2019 đã 90 tuổi, những ngày trước khi qua đời bà có dặn lại con cháu rằng sau này bà mất đi thì bà mong muốn và nguyện vọng của bà lad căn nhà hiện tại bà đang ở sẽ được trùng tu và dùng vào việc thờ cúng. Việc thờ cúng sẽ do bố anh A(cũng là con trai cả) quản lý. Di chúc của bà được lập bằng miệng và có mặt của tất cả các con ruột của bà bao gồm 3 trai 2 gái. Tuy nhiên, ngay sau khi bà mất được một năm(2020) lấy lý do là không có chỗ ở nên chú út nhà anh A đã quay về đòi di sản và nói rằng mình không đồng ý với nội dung di chúc mẹ để lại và nhất quyết không cho sửa chữa căn nhà vào việc thờ cúng. Được biết gia đình anh A cũng chưa có đi lập lại di chúc của bà nội bằng văn bản.Dựa theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì :”Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”Để di chúc bằng miệng được hợp pháp thì người lập di chúc phải lập di chúc trước ít nhất hai người làm chứng và tình thần tỉnh táo minh mẫn và không bị ảnh hưởng tác động hoặc đe dọa thì phía bên ngoài. Trong trường hợp này khi bà nội anh A để lại di chúc thì có sự làm chứng của 5 người con ruột của bà. Vấn đề mấu chốt ở đây là không biết tình hình sức khỏe của bà lúc bấy giờ còn tỉnh táo minh mẫn hay không? Nếu chứng minh được bà nội của A còn tỉnh táo minh mẫn thì coi như di chúc được lập là hoàn toàn hợp lệ.Căn cứ để làm phát sinh hiệu lực của di chúc và được pháp luật công nhận là khi nghe những nội dung di chúc gia đình anh A phải có người ghi chép lại, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày bà nội anh A để lại di chúc thì gia đình anh A phải đến văn phòng công chứng để xác nhận chữ ký của người ghi chép lại văn bản. Tuy nhiên trên thực tế sau khi bà nội anh A mất được một năm người chú út lại về đòi di sản và không đồng ý nội dung di chúc và không biết trong trường hợp này gia đình anh A đã lập văn bản di chúc của bà nội để lại hay chưa. Nếu đã có đủ văn bản và xác nhận chữ ký thì di chúc để lại hoàn toàn hợp pháp và được pháp luật công nhận, bố của A vẫn sẽ được quản lý căn nhà và được phép tu sửa căn nhà vào mục đích thờ cúng như nội dung di chúc để lại. Còn nếu di chúc chưa được ghi chép lại bằng văn bản thì trong trường hợp này các bên có quyền khởi kiện ra Tòa Án để làm rõ vụ việc, hoặc tự thỏa thuận với nhau giải quyết trong gia đình.Trường hợp 2. Anh B cùng vợ là chị M làm nghề đánh bắt thủy sản ngoài biển. Trong một lần đang tham gia đánh bắt cá thì gặp sóng lớn, biết sự việc chẳng lành nên chị M đã dùng điện thoại gọi điện về cho anh trai của mình và nói rằng nếu anh chị có gì bất trắc xảy ra thì nhờ anh trai quản lý tài sản và chăm sóc hai người con của chị đến năm 18 tuổi thì giao lại tài sản cho con chị quản lý và sử dụng. Sau đó tàu của anh chị bị đánh chìm dẫn đến hậu quả hai người tử vong. Anh trai chị M khi nghe điện thoại bên cạnh không có ai cùng làm chứng. Vậy hỏi trong trường hợp này di chúc của chị M có được pháp luật thừa nhận hay không? Sau này phát sinh tranh chấp từ di chúc thì dẫn nguồn chứng cứ ở đâu?Trong trường hợp này của gia đình chị M rất khó có thể xác định được tính hợp lệ của nội dung vì anh trai chị M nghe điện thoại lúc chỉ có một mình và bên cạnh không có ai cùng làm chứng cho nội dung này. Theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam thì di chúc bằng miệng phải được người làm chứng ghi chép lại ký tên điểm chỉ, trong một số tình huống cấp bách và gặp phải những sự cố gây ảnh hưởng và đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của người để lại di chúc thì theo bản năng người để lại di chúc sẽ liên lạc với người mà họ tin tưởng nhất để giao lại di sản sau khi mất. Trong trường hợp này anh trai chị M có thể đến văn phòng viễn thông để xin lại file cuộc trò chuyện giữa anh và chị M để cung cấp bằng chứng cho mọi người về việc chị M để lại di chúc cho anh là người quản lý và nuôi dạy các con của chị. Cùng với đó quy định của pháp luật cũng nên bổ sung thêm các trường hợp người lập di chúc gặp phải sự kiện bất khả kháng nên không thể có người làm chứng được, hoặc việc để lại di chúc qua điện thoại có được coi là hợp pháp hay không?

3. Di sản được dùng vào việc thờ cúng

3.1 Quy định của pháp luật về di sản thờ cúng:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.Đối với di sản được để lại nhằm mục đích thờ cúng thì phần di sản đó sẽ không được chia thừa kế mà sẽ giao cho một cá nhân được chỉ định để quản lý, phần di sản này cũng không được chuyển nhượng hoặc tặng cho. Trong trường hợp không chỉ định ai là người quản lý thì di sản đó được những đồng thừa kế cử một người đại diện đứng ra để quản lý. Đối với trường hợp người để lại di sản còn những nghĩa vụ thanh toán chia trả hết thì trước tiên là ưu tiên cho việc thanh toán các nghĩa vụ trước sau khi thanh toán xong phần di sản còn thì sẽ được dùng vào việc thờ cúng, còn nếu không thì phần di sản đấy cũng sẽ ưu tiên thực hiện nghĩa vụ thanh toán trước.

4. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ di chúc

Khi phát sinh tranh chấp xuất phát từ di chúc thì pháp luật ưu tiên các bên tự thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được các bên có thể đưa ra cơ quan tài phán để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp dành cho mình. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự thuộc về Tòa án. Tuy nhiên tùy từng vụ việc mà sẽ xác định TAND nào có thẩm quyền giải quyết.VD. Đối với tranh chấp phát sinh từ di chúc để lại bất động sản giữa các chủ thể trong nước thì thẩm quyền giải quyết sẽ do TAND cấp huyện nơi có bất động sản đó giải quyết ….

Comments are closed.