Những điều cần biết về vốn điều lệ theo Luật Doanh nghiệp 2020 là gì? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Vốn điều lệ là gì?
Theo khoản 34 điều 4 Luật Doanh Nghiệp số 59/2020/QH14, thì vốn điều lệ là: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần” Như vậy, có thể hiểu vốn điều lệ là phần góp vốn hoặc cam kết góp vốn của các cá nhân/tổ chức vào công ty để trở thành chủ sở hữu/sở hữu chung khi thành lập công ty.
- Đối với loại hình công ty TNHH: Phần góp vốn
- Đối với loại hình công ty cổ phần: vốn điều lệ sẽ chia ra nhiều phần có giá trị bằng nhau (gọi là mệnh giá cổ phần) gọi là cổ phần. Và các cổ đông sáng lập (cổ đông phổ thông) sẽ đăng ký mua 1 số lượng cổ phần nhất định. Hợp lại tất cả các cổ phần mà cổ đông phổ thông đã đăng ký mua sẽ cấu thành nên vốn điều lệ của công ty.
2. Thời hạn góp vốn điều lệ của công ty TNHH
Thời hạn góp vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên
Theo khoản 2, điều 75 Luật Doanh Nghiệp số 59/2020/QH14, có quy định:
“2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.”
Kết luận: Thời hạn góp vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thời hạn góp vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo khoản 2, điều 47 Luật Doanh Nghiệp số 59/2020/QH14, có quy định:
“2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.”
Kết luận: Thời hạn góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn góp vốn điều lệ của công ty Cổ phần
Theo khoản 1, điều 113 Luật Doanh Nghiệp số 59/2020/QH14, có quy định:
“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”
Kết luận: Thời hạn góp vốn của cổ đông công ty cổ phần chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Xem thêm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
Comments are closed.