Nếu không đủ điều kiện góp vốn vào công ty thì có thể nhờ người khác đứng tên phần vốn góp trong công ty TNHH được không? Hãy cùng Lawkey trả lời câu hỏi này qua bài viết dưới đây:

Quy định của pháp luật về góp vốn vào công ty TNHH

Góp vốn là gì?

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Việc góp vốn vào công ty TNHH ở đây sẽ bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Tài sản góp vốn là gì?

Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Đối tượng không được góp vốn vào công ty TNHH

Theo khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp sau:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Nhờ người khác đứng tên phần vốn góp trong công ty TNHH được không?

Quy định của pháp luật về thành viên góp vốn trong công ty TNHH

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên, chủ sở hữu công ty TNHH có trách nhiệm cam kết và góp đủ số vốn vào công ty trong thời hạn quy định của pháp luật. Trong trường hợp thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì đương nhiên không còn là thành viên của công ty. Vì vậy  nếu không có đủ khả năng góp vốn vào công ty, thành viên đó sẽ mất tư cách thành viên.

Trong trường hợp thành viên góp đúng và đủ số vốn cam kết thì sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp tương ứng với giá trị phần vốn góp. Giấy chứng nhận bao gồm tên, mã số doanh nghiệp, vốn điều lệ; họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,…hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của cá nhân góp vốn. Do đó, nó sẽ mang tính chất cá nhân của người trực tiếp góp vốn.

Pháp luật cho phép đứng tên hộ phần vốn góp trong công ty TNHH không

Qua đó có thể thấy, pháp luật không cho phép các cá nhân tổ chức khi góp vốn vào công ty TNHH được nhờ người khác đứng tên khi thành viên không có đủ điều kiện góp vốn.

Đồng thời theo quy định tại Điều 24 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, nếu doanh nghiệp có hành vi kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực thì sẽ bị phạt tiền từ 10-15 triệu đồng. Ngoài ra, người đứng tên hộ tư cách là người góp vốn sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn cam kết góp vào công ty theo quy định tại Điều 47 và Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020.

>>xem thêm: Tư vấn luật miễn phí Tư vấn pháp luật qua tổng đài miễn phí

Trên đây là những tư vấn của Luật Lawkey về Nhờ người khác đứng tên phần vốn góp trong công ty TNHH. Hãy liên hệ 0967.591.128 để được giải đáp những thắc mắc nếu có.